Trong chương trình Ngữ Văn 10, với bài học Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Toplist đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ dành cho các bạn học sinh lớp 10 cùng tham khảo.

Bài tham khảo số 5

Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

a. Hoạt động giao tiếp trên diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp: vua nhà Trần – các bô lão.

– Cương vị:

  • Vua nhà Trần: bề trên – đứng đầu triều đình
  • Các bô lão: bề dưới – thần dân.

b. Các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai:

+ Lượt 1: người nói: vua nhà Trần; người nghe: các bô lão.

+ Lượt 2: người nói: các bô lão; người nghe: vua nhà Trần.

+ Lượt 3: người nói: vua nhà Trần; người nghe: các bô lão

+ Lượt 4: người nói: các bô lão; người nghe: vua nhà Trần

– Người nói hỏi, người nghe trả lời.

c.

– Địa điểm: Điện Diên Hồng.

– Thời điểm: quân Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai – năm 1285

d. Nội dung giao tiếp: Bàn về việc nên đánh hay nên hòa quân xâm lược Nguyên.

e. Mục đích: nhằm thống nhất ý chí và hành động để chiến đấu chống giặc Nguyên. Mục đích ấy đã thành công.

Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a. Các nhân vật giao tiếp:
+ Người viết: các nhà nghiên cứu văn học- có vốn sống, trình độ học thức, là nhà nghiên cứu văn học.
+ Người đọc: giáo viên, học sinh, độc giả – có vốn sống, trình độ hiểu biết, học vấn có hạn hơn.

b. Hoàn cảnh giao tiếp: có tổ chức, có kế hoạch giáo dục của nhà trường.

c.
– Nội dung giao tiếp của văn bản thuộc lĩnh vực: lịch sử văn học.
– Đề tài: Tổng quan văn học Việt Nam.
– Bao gồm những vấn đề cơ bản:
+ Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam.
+ Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam.
+ Con người Việt Nam qua văn học.

d. Mục đích giao tiếp:
+ Từ phía người viết: cung cấp cho người đọc.
+ Từ phía người đọc: lĩnh hội một cách tổng quát.

e.
– Phương tiện ngôn ngữ: dùng nhiều từ ngữ thuộc ngành khoa học xã hội, chuyên ngành ngữ văn.
– Cách tổ chức văn bản: kết cấu rõ ràng với các đề mục lớn nhỏ thể hiện tính mạch lạc và tính chặt chẽ.

Bài tham khảo số 6

Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đọc đoạn văn bản (mục 1. 1 SGK trang 14) và trả lời câu hỏi:

a. Hoạt động giao tiếp được văn bản trên ghi lại diễn ra giữa nhân vật giao tiếp nào? Hai bên có cương vị và quan hệ với nhau như thế nào?

b. Trong giao tiếp, các nhân vật lần lượt đổi vai cho nhau như thế nào?

c. Hoạt động giao tiếp trên diễn ra trong hoàn cảnh nào?

d. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung gì?

e. Mục đích của hoạt động giao tiếp là gì?

Lời giải chi tiết:

a. Các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp mà văn bản trên ghi lại gồm có: Vua Trần Nhân Tông, các bô lão và những người khác (không nói rõ).

b. Trong hoạt động giao tiếp trên, người nói và người nghe luôn đổi vai cho nhau. Lúc đầu vua Trần Nhân Tông là người nói, các bô lão là người nghe, sau đó, các bô lão lại là người nói: “Xin bệ hạ cho đánh”, “Thưa, chỉ có đánh”… “Đánh! Đánh!”. Người nói đầu tiên là vua Trần Nhân Tông thực hiện hành động “Trịnh trọng hỏi”. Khi mọi người đáp (trở thành người nói) thì có hành động “xôn xao, tranh nhau nói”. Lần thứ hai, vua trở thành người nói, động tác kèm theo, báo hiệu tư cách người nói là: vua “nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại lần nữa” ; còn những người nghe là các bô lão, cuối cùng trở thành người nói qua hành động: “… tức thì, muốn miệng một lời”.

c. Hoàn cảnh giao tiếp

– Địa điểm: tại điện Diên Hồng.

– Thời gian: Vào thòi vua Trần Nhân Tông. Khi đó, nước ta đang bị đế quốc Nguyên – Mông đe dọa xâm lăng.

d. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung: thảo luận nhiệm vụ quốc gia khi có giặc ngoại xâm. Vấn đề cụ thế trong hoạt động giao tiếp trên là: Nên hòa (tức đầu hàng) hay nên đánh?

e. Cuộc giao tiếp trên nhằm mục đích; kêu gọi các bô lão, thông qua các bô lão để động viên, khích lệ toàn dân quyết tâm đánh giặc cứu nước.

Mục đích giao tiếp đó đã đạt được một cách mĩ mãn.


Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đọc các câu hỏi (mục 1. 2 SGK trang 15) và thực hiện các yêu cầu:
a. Thông qua văn bản đó, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào?
b. Hoàn cảnh tiến hành hoạt động giao tiếp là gì?
c. Nội dung giao tiếp
d. Mục đích giao tiếp
e. Phương tiện ngôn ngữ và cách thức tổ chức văn bản có gì nổi bật.

Lời giải chi tiết:
a. Các nhân vật giao tiếp: Người viết SGK và giáo viên, học sinh toàn quốc đều tham gia giao tiếp, họ có độ tuổi từ 65 trở xuống đến 15 tuổi. Từ giáo sư, tiến sĩ đến học sinh lớp 10 THPT.

b. Hoàn cảnh: Nhà trường, có chương trình, có tổ chức, kế hoạch dạy học.

c. Nội dung: Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam. Đồng thời phác họa tiến trình phát triển của lịch sử văn học, thành tựu của nó. Văn bản giao tiếp còn nhận ra những nét lớn về nội dung nghệ thuật của văn học Việt Nam.

d. Mục đích của hoạt động giao tiếp
– Về phía người viết: Cung cấp chữ HS những tri thức cơ bản về nền văn học Việt Nam.
– Về phía HS: Tiếp thu những kiến thức về văn học Việt Nam.

e. Phương tiện ngôn ngữ có đặc điểm nổi bật là dùng phương pháp khoa học phối hợp với thuyết minh, trong đó chủ yếu là phong cách khoa học. Cách tổ chức văn bản: Được kết cấu thành các phần mục rõ ràng, trong đó có các đề mục lớn, nhỏ, trình bày một cách mạch lạc, chặt chẽ…

Bài tham khảo số 3

Câu 1: (trang 14 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a. Hoạt động giao tiếp của văn bản được trích dẫn diễn ra giữa vua Trần và các bô lão.

– Hai bên có quan hệ vua – tôi.

– Cương vị của nhân vật giao tiếp cũng có sự khác nhau:

+ Vua: người đứng đầu của một đất nước.

+ Các vị bô lão: đại diện cho các tầng lớp nhân dân, nêu lên ý kiến của đông đảo quần chúng.

b. Khi vua Trần hỏi thì các bô lão là vai người nghe, vua Trần là vai người nói; khi các bô lão trả lời vua Trần là vai người nghe, các bô lão là vai người nghe. Người nói hỏi: “Nên đánh hay nên hòa?” tương ứng với câu hỏi là câu trả lời của người nghe: “Đánh! Đánh!”

c. Hoạt động giao tiếp trên diễn ra tại điện Diên Hồng, vua Trần hỏi ý kiến các bô lão về cách đối phó với giặc Nguyên Mông khi nước ta đứng trước nguy cơ bị xâm lược.

d. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào việc bàn bạc sách lược đối phó với quân xâm lược.

e. Mục đích của cuộc giao tiếp là tìm ra một sách lược vua tôi đồng lòng trong việc đối phó với giặc Nguyên và cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích


Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a. Nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp này là tác giả cuốn SGK (người viết) và học sinh (người đọc).

– Người viết có nhiều vốn sống, có trình độ biết sâu hiểu rộng (về văn học), là những người từng nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy văn học.
– Người đọc, trái lại ít tuổi hơn, có vốn sống và trình độ hiểu biết chưa cao

b. Hoạt động giao tiếp này được tiến hành trong môi trường giáo dục của nhà trường

c. Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, cụ thể là kiến thức về Văn học.

– Đề tài: Tổng quan văn học Việt Nam.

– Các vấn đề cơ bản:

+ Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam.

+ Tóm tắt tiến trình phát triển của lịch sử văn học và thành tựu của nó.

+ Những nét lớn về nội dung, nghệ thuật của văn học Việt Nam.

d. Mục đích:

– Cung cấp một cái nhìn tổng quan về những vấn đề cơ bản của văn học Việt nam

– Tiếp nhận và lĩnh hội những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam theo tiến trình lịch sử thông qua việc học các văn bản

– Rèn luyện và nâng cao các kĩ năng nhận thức, đánh giá các hiện tượng văn học và kĩ năng tạo lập văn bản

e. Văn bản sử dụng rất nhiều các thuật ngữ chuyên ngành văn học.

– Câu văn phức tạp, nhiều thành phần nhưng rất mạch lạc và chặt chẽ,

– Văn bản có kết cấu mạch lạc, rõ ràng; các mục lớn, nhỏ, các luận điểm…đều được đánh dấu và trình bày sáng rõ.

Bài tham khảo số 1

I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?

Câu 1 (trang 14-15 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):

a, – Hoạt động giao tiếp được văn bản ghi lại diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp là: Vua Trần và các bô lão.

– Các nhân vật giao tiếp có mối quan hệ: Vua (bề trên) – tôi (bề dưới).

– Cương vị của nhân vật giao tiếp cũng có sự khác nhau:

  • Vua: người đứng đầu của một đất nước.
  • Các vị bô lão: đại diện cho các tầng lớp nhân dân, nêu lên ý kiến của đông đảo quần chúng.

b. Trong hoạt động giao tiếp trên, các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai (vai người nói, vai người nghe) cho nhau như sau:

– Vua Trần là người nói trước, với các hoạt động “trịnh trọng hỏi”, “hỏi lại một lần nữa”; khi đó các bô lão là người nghe, tiếp nhận câu hỏi của vua.

– Sau đó, khi các bô lão đưa ý kiến với các hoạt động “xôn xao, tranh nhau nói” , “Xin bệ hạ cho đánh”, “Thưa, chỉ có đánh”… và hành động: “tức thì, muốn miệng một lời : Đánh! Đánh!” thì vua Trần đổi vai là người nghe.

c. Hoàn cảnh giao tiếp:

– Địa điểm: tại điện Diên Hồng.

– Thời gian: Vào thế kỉ XIII, khi giặc Nguyên – Mông đang đe dọa xâm chiếm bờ cõi nước ta.

– Sự kiện lịch sử: Quân Nguyên Mông sang xâm lược Việt Nam lần thứ 2.

d. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung: Thảo luận nhiệm vụ quốc gia khi có giặc ngoại xâm.

– Vấn đề cụ thể là: trưng cầu dân ý, hỏi về chủ trương hòa hay đánh khi quân Nguyên Mông sang xâm lược

e. Cuộc giao tiếp trên nhằm mục đích: hỏi ý kiến, kêu gọi tinh thần chống giặc ngoại xâm từ các bô lão và nhân dân; thông qua các bô lão để động viên, khích lệ toàn dân quyết tâm đánh giặc cứu nước. Cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.


Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a. Các nhân vật giao tiếp:

– Người viết SGK: có nhiều vốn sống (có thể là đã lớn tuổi), có trình độ hiểu biết sâu rộng về văn học, hầu hết đều là những người đã từng nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy văn học trong nhà trường phồ thông.

– Người tiếp nhận SGK: giáo viên, học sinh lớp 10 trên phạm vi toàn quốc.

b. Hoàn cảnh giao tiếp: Trong môi trường giáo dục của nhà trường; có chương trình, có tổ chức theo kế hoạch dạy học.

c.

– Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, cụ thể là kiến thức về Văn học.

– Đề tài: Tổng quan văn học Việt Nam.

– Các vấn đề cơ bản:

  • Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam.
  • Tóm tắt tiến trình phát triển của lịch sử văn học và thành tựu của nó.
  • Những nét lớn về nội dung, nghệ thuật của văn học Việt Nam.

d. Mục đích của hoạt động giao tiếp:

– Xét từ phía người viết: Cung cấp những tri thức cơ bản về nền văn học Việt Nam.

– Xét từ phía người tiếp nhận: Tiếp thu những kiến thức về văn học Việt Nam.

e. – Đặc điểm nổi bật về ngôn ngữ: Dùng nhiều từ ngữ thuộc ngành khoa học Ngữ văn phối hợp với phương thức thuyết minh để nêu tri thức.

– Cách tổ chức văn bản: Được kết cấu thành các phần mục rõ ràng, trong đó có các đề mục lớn, nhỏ, trình bày một cách rành mạch, có trình tự hợp lí.

Bài tham khảo số 2

I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?

Câu 1 (trang 14-15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a, Hoạt động giao tiếp được văn bản ghi lại diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp là: Vua Trần và các bô lão.

– Các nhân vật giao tiếp có mối quan hệ: Vua (bề trên) – tôi (bề dưới).

– Cương vị của nhân vật giao tiếp cũng có sự khác nhau:

  • Vua là người lãnh đạo tối cao của nhà nước.
  • Các bô lão đại diện cho các tầng lớp nhân dân.

b. Trong hoạt động giao tiếp trên, các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai (vai người nói, vai người nghe) cho nhau như sau:

– Vua hỏi hai lần, các bô lão đáp hai lần.
– Cụ thể: Vua trình bày mối hiểm nguy đất nước bị quân Mông Cổ dòm ngó và hỏi cách xử lí. Các bô lão đề nghị đánh. Vua hỏi lại: “Nên hòa hay nên đánh?” Các bô lão khẳng định: “Đánh! Đánh!”.

c. Hoàn cảnh giao tiếp:

– Địa điểm: điện Diên Hồng.

– Thời gian: Vào thế kỉ XIII, khi giặc Nguyên – Mông đang đe dọa xâm chiếm bờ cõi nước ta.

– Sự kiện lịch sử: Quân Nguyên Mông sang xâm lược Việt Nam lần thứ hai.

d. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung:

– Bàn bạc, thảo luận về sách lược đối phó với kẻ thù.
– Vua đưa ra tình hình cụ thể: thế giặc rất mạnh, nhưng các bô lão vẫn quyết tâm đánh.

e. Cuộc giao tiếp trên nhằm mục đích:

– Bàn bạc đưa ra được sách lược đối phó với kẻ thù.

– Mọi người đều quyết tâm đánh giặc, cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.


Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a. Các nhân vật giao tiếp:

– Người viết SGK: có nhiều vốn sống (có thể là đã lớn tuổi), có trình độ hiểu biết sâu rộng về văn học.

– Người tiếp nhận SGK: giáo viên, học sinh lớp 10 trên phạm vi toàn quốc.

b. Hoàn cảnh giao tiếp: được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch theo nội dung chương trình đào tạo. Nó được tiến hành trong bối cảnh chung của nền giáo dục quốc dân.

c. Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, cụ thể là kiến thức về Văn học.

– Đề tài: Tổng quan văn học Việt Nam.

– Các vấn đề cơ bản:

+ Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam.

+ Tóm tắt tiến trình phát triển của lịch sử văn học.

+ Con người Việt Nam qua văn học.

d. Mục đích của hoạt động giao tiếp:

– Xét từ phía người viết: Cung cấp những tri thức tổng quan về nền văn học Việt Nam.

– Xét từ phía người tiếp nhận: Tiếp thu những kiến thức về văn học Việt Nam.

e.

– Đặc điểm nổi bật về ngôn ngữ: Dùng nhiều từ ngữ thuộc ngành khoa học Ngữ văn.

– Cách tổ chức văn bản: kết cấu thành các phần mục mạch lạc, rõ ràng; các đề mục lớn, nhỏ; các luận điểm,… đều được đánh dấu và trình bày sáng rõ.

Bài tham khảo số 7

Câu 1. Đọc văn bản trong SGK và trả lời câu hỏi:
a. Nhân vật giao tiếp trong văn bản trên là Vua và các bô lão. Đây là mối quan hệ giữa người bên trên và người bề dưới.

b. Người đầu tiên nói là vua Trần, các bô lão nghe và tiếp nhận câu hỏi từ vua. Sau khi các bô lão lần lượt đưa ra ý kiến thì vua Trần đổi vai từ vai người nói sang vai người nghe.

c. Hoạt động giao tiếp trên diễn ra tại điện Diên Hồng vào thế kỉ XIII khi giặc Mông Nguyên chiếm đánh bờ cõi nước ta lần thứ 2.

d. Nội dung của hoạt động giao tiếp: Vua Trần muốn tổ chức trưng cầu dân ý, hỏi ý kiến nhân dân và các bô lão về chủ trương đánh giặc.

e. Mục đích của hoạt động giao tiếp: Trưng cầu dân ý, xin ý kiến nhân dân về việc đánh giặc đồng thời thông qua các bô lão để nêu cao tinh thần chống giặc xâm lược của quân và dân ta.


Câu 2.
a. Các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp: tác giả và độc giả
+ Tác giả: người biên soạn nội dung, có vốn sống, vốn hiểu biết phong phú, trình độ, học vấn sâu rộng.
+ Độc giả: người tiếp nhận. Đó có thể là giáo viên, học sinh, sinh viên trên toàn quốc.

b. Hoạt động giao tiếp được diễn ra trong môi trường giáo dục

c. Nội dung của hoạt động giao tiếp: tổng quan văn học Việt Nam

d. Mục đích của hoạt động giao tiếp: cung cấp những kiến thức, tri thức cơ bản của nền văn học Việt Nam đến người tiếp nhận.

e. Sử dụng nhiều từ ngữ của ngành văn học kết hợp với phương thức thuyết minh. Cách tổ chức văn bản được trình bày theo các mục rõ ràng, rành mạch, trình tự sắp xếp hợp lí.

Bài tham khảo số 4

I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?

Câu 1 (trang 14-15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a. Hoạt động giao tiếp được văn bản ghi lại diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp là: Vua Trần và các bô lão.

– Các nhân vật giao tiếp có mối quan hệ: Vua (bề trên) – tôi (bề dưới).

– Cương vị của nhân vật giao tiếp cũng có sự khác nhau:

+ Vua là người lãnh đạo tối cao của nhà nước.

+ Các bô lão đại diện cho các tầng lớp nhân dân.

b. Trong hoạt động giao tiếp trên, các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai (vai người nói, vai người nghe) cho nhau như sau:

– Vua hỏi hai lần, các bô lão đáp hai lần.

– Cụ thể: Vua trình bày mối hiểm nguy đất nước bị quân Mông Cổ dòm ngó và hỏi cách xử lí. Các bô lão đề nghị đánh. Vua hỏi lại: “Nên hòa hay nên đánh?” Các bô lão khẳng định: “Đánh! Đánh!”.

c. Hoàn cảnh giao tiếp:

– Địa điểm: điện Diên Hồng.

– Thời gian: Vào thế kỉ XIII, khi giặc Nguyên – Mông đang đe dọa xâm chiếm bờ cõi nước ta.

– Sự kiện lịch sử: Quân Nguyên Mông sang xâm lược Việt Nam lần thứ hai.

d. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung:

– Bàn bạc, thảo luận về sách lược đối phó với kẻ thù.

– Vua đưa ra tình hình cụ thể: thế giặc rất mạnh, nhưng các bô lão vẫn quyết tâm đánh.

e. Cuộc giao tiếp trên nhằm mục đích:

– Bàn bạc đưa ra được sách lược đối phó với kẻ thù.

– Mọi người đều quyết tâm đánh giặc, cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.


Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a. Các nhân vật giao tiếp:

– Người viết SGK: có nhiều vốn sống (có thể là đã lớn tuổi), có trình độ hiểu biết sâu rộng về văn học.

– Người tiếp nhận SGK: giáo viên, học sinh lớp 10 trên phạm vi toàn quốc.

b. Hoàn cảnh giao tiếp: được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch theo nội dung chương trình đào tạo. Nó được tiến hành trong bối cảnh chung của nền giáo dục quốc dân.

c. Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, cụ thể là kiến thức về Văn học.

– Đề tài: Tổng quan văn học Việt Nam.

– Các vấn đề cơ bản:

+ Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam.

+ Tóm tắt tiến trình phát triển của lịch sử văn học.

+ Con người Việt Nam qua văn học.

d. Mục đích của hoạt động giao tiếp:

– Xét từ phía người viết: Cung cấp những tri thức tổng quan về nền văn học Việt Nam.

– Xét từ phía người tiếp nhận: Tiếp thu những kiến thức về văn học Việt Nam.

e.

– Đặc điểm nổi bật về ngôn ngữ: Dùng nhiều từ ngữ thuộc ngành khoa học Ngữ văn.

– Cách tổ chức văn bản: kết cấu thành các phần mục mạch lạc, rõ ràng; các đề mục lớn, nhỏ; các luận điểm,… đều được đánh dấu và trình bày sáng rõ.

Trả lời