Văn thuyết minh luôn là một trong những thể loại văn rất quan trọng trong quá trình học tập bộ môn Ngữ văn cũng như cuộc sống hàng ngày. Văn thuyết minh luôn mang tính chân thật, không khoa trương mà chỉ miêu tả, cung cấp tri thức, hiểu biết chân thực về cuộc sống. Tuy nhiên nếu ta chỉ hiểu bản chất về một loại văn thuyết minh thôi thì sẽ khiến văn trở nên rất khô khan. Để có một văn bản thuyết minh vừa mang những yếu tố cụ thể, sinh động, hấp dẫn, người đọc không những chỉ có vốn hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực cần nói tới mà ngoài ra còn cần có sự góp mặt cũng những yếu tố khác. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh làm cho bài viết tăng tính hấp dẫn, ngoài ra còn làm nổi bật được nội dung cần nói tới. Sử dụng yếu tố miêu tả trong bài viết thuyết minh như thế nào? Hiệu quả mang lại đạt được ra sao? Mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” Ngữ văn 8 tập 1 hay nhất mà Toplist đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để thấy rõ hơn điều đó.

Bài soạn “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” số 5

Câu 1. Bài tập 3, trang 26 – 28, SGK.

Đọc văn bản Trò chơi ngày xuân (SGK trang 26 – 28) và chỉ ra những câu miêu tả trong đó.

Trả lời:

Những câu miêu tả trong bài Trò chơi ngày xuân :

– Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn diệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng, trữ tình.

– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các hoạ tiết đẹp. […]

Cần tiếp tục phát hiện và nêu ý nghĩa của các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh này.


Câu 2. Giới thiệu một cuộc triển lãm (hội hoạ, điêu khắc, sản phẩm) hoặc một phòng thí nghiệm, thư viện ; kết hợp thuyết minh với miêu tả một số hiện vật tiêu biểu.

Trả lời:

Trong loại bài giới thiệu này, nên nói rõ triển lãm gì, ở đâu, đến thăm triển lãm vào thời gian nào. Sau đó giới thiệu triển lãm từ xa đến gần, từ ngoài vào trong. Tiếp đến giới thiệu nội dung triển lãm gồm mấy phần, nội dung mỗi phần là gì. Ở đây người viết cần sử dụng yếu tố miêu tả làm cho người đọc hình dung được nét đặc sắc, hấp dẫn của các nội dung đó.

Câu 3. Giới thiệu vườn trường, có sử dụng yếu tố miêu tả.

Trả lời:

Cách làm cũng giống như bài tập 2. Trước hết, giới thiệu khái quát vị trí, quang cảnh của vườn trường, sau đó đi vào giới thiệu từng bộ phận, kết hợp với miêu tả. Vườn trường thường có các loài hoa, cây ăn quả, cây làm thuốc, các cây quý hiếm,…

Câu 4. Bổ sung yếu tố miêu tả cho những câu thuyết minh dưới đây :

a) – Lá chuối tươi có thể dùng đế gói bánh, gói nem chua. Những tàu lá chuối xanh…

– Lá chuối khô…

– Bắp chuối có thể thái mỏng làm rau sống. Hoa chuối…

b) Phòng tranh dân gian Việt Nam thật phong phú. Bức tranh gà… Bức tranh lợn… Đây là bức vẽ những đồ vật… Kia là bức tranh “Đám cưới chuột”…

Trả lời:

Bổ sung yếu tố miêu tả. Chẳng hạn : Những tàu lá chuối xanh, rộng khổ được cắt một cách cẩn thận để khỏi bị xé rách, rồi rọc theo sông lá. Nếu dùng để gói bánh lá thì người ta hơ qua lửa cho mềm, ít bị rách khi gói. Nếu dùng để gói nem chua thì người ta dùng lá tươi… (Các câu sau cũng làm tương tự như câu này.)

Bài soạn “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” số 2

I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.

Câu 2.

a. Nhan đề: nói về đối tượng để thuyết minh là cây chuối. Tuy nhiên cây chuối được xem xét trong quan hệ đời sống của người Việt Nam.

b. Những câu văn thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối:

“Cây chuối rất ưa nước… Chuối phát triển rất nhanh…. Quả chuối là một món ăn ngon”.

c. Những câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:

– […] cây chuối thân mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.

– […] chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận.

– […] chuối trứng cuốc – không phải quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc.

– Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây.

Những câu văn có yếu tố miêu tả làm cho người đọc hình dung rõ ràng đối tượng được miêu tả như là nó vốn có trong đời sống.

d. Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, văn bản này có thể bổ sung thêm về công dụng của lá chuối, thân cây chuối, nõn chuối, bắp chuối…

II. Luyện tập
Trả lời câu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh:

– Thân cây chuối có hình trụ, nhẵn bóng gồm nhiều lớp bẹ xếp lên nhau theo thứ tự từ trong ra ngoài.

– Lá chuối tươi to bản xanh mướt, nom chẳng khác một con thuyền xanh úp ngược, che mát cho cả khóm.

– Lá chuối khô không còn màu xanh mà chuyển sang màu đất. Khi ấy lá không còn vươn lên mà rũ xuống, nằm ép mình như còn cố bao bọc, chở che cho thân cây.

– Nõn chuối khi nhú lên có màu xanh non rất đặc trưng, gọi là màu nõn chuối. Từ chỗ cuộn chặt, nõn chuối lớn dần, lỏng ra. Chẳng mấy chốc nõn chuối nở òa thành một tàu chuối.

– Bắp chuối hay còn gọi là hoa chuối có màu tím nhạt hoặc tím sẫm. Bắp chuối vươn lên từ giữa lòng thân cây chuối. Đấy chính là một bông hoa lớn chứa rất nhiều quả chuối non xếp thành từng nải chuối.

– Quả chuối xếp thành nải chuối. Khi mới xuất hiện, nải chuối giống như một bàn tay xinh xắn có những ngón trắng hồng. Cả khi lớn, nải chuối vẫn giống bàn tay. Chả thế mà người ta ví von có người có bàn tay chuối mắn!


Trả lời câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Yếu tố miêu tả trong đoạn văn đã cho:

Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.


Trả lời câu 3 (trang 26 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng, trữ tình.

– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các họa tiết đẹp.

– Hai tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.

Bài soạn “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” số 4

I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 9 tập 1:

Đọc văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” trang 24, 25 SGK Ngữ văn 9 tập 1.

Câu 2 trang 25 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Giải thích nhan đề văn bản
b) Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối.
c) Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối và cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả đó.
d) Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, bài này có thể bổ sung những gì? Em hãy cho biết thêm công dụng của thân cây chuối, lá chuối (tươi và khô), nõn chuối, bắp chuối,…


Trả lời:

a. Nhan đề văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” giúp người đọc hiểu được bài văn muốn nói đến cây chuối trong đời sống của dân tộc Việt Nam, nói đến vị trí, vai trò của cây chuối trong đời sống người Việt Nam, đặc biệt là người nông dân Việt Nam.

b. Những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm của cây chuối:

– Đoạn 1: Thuyết minh về đặc điểm phân bố, sinh trưởng, phát triển của cây chuối: Đi khắp Việt Nam… đến núi rừng

– Đoạn 2: Thuyết minh về lợi ích của cây chuối: Người phụ nữ nào… đến hoa quả.

– Đoạn 3: Thuyết minh về các loại chuối và công dụng của nó:

+ chuối chín để ăn

+ chuối xanh để chế biến thức ăn.+ chuối để thờ cúng
Các câu thuyết minh có vai trò cung cấp tri thức về cây chuối trong đời sống người Việt Nam.

c. Các câu miêu tả trong văn bản:

– Miêu tả hình dáng cây chuối: … những cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.

– Miêu tả về đặc điểm chuối trứng cuốc: … không phải là quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc…

– Miêu tả về công dụng của chuối xanh: có vị chát, để sống cắt lát ăn cặp với thịt lợn luộc chấm tôm chua khiến miếng thịt ngon gấp bội phần…

* Tác dụng của yếu tố miêu tả: giúp người đọc hình dung rõ hơn về cây chuối trong đời sống người Việt Nam.

d. Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, văn bản này có thể bổ sung thêm phần thuyết minh về việc phân loại chuối (chuối tây, chuối hột, chuối tiêu, chuối ngự, chuối rừng…); thuyết minh về thân chuối, lá chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc chuối, củ chuối…

* Bổ sung công dụng các phần của cây chuối:

– Thân cây chuối: thái ghém làm rau sống ăn rất mát, có tác dụng giải nhiệt, làm phao tập bơi, kết nhiều thân cây chuối thành bè vượt sông…

– Lá chuối tươi để gói bánh chưng, bánh nếp, bánh cốm,…; lá chuối khô dùng để lót ổ cho gia súc, gói bánh gai, làm chất đốt…- Nõn chuối dùng để ăn sống…

– Hoa chuối thái thành sợi nhỏ để ăn sống, làm nộm và chế biến rất nhiều các món ăn khác.

Ghi nhớ:

Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng được thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.

II. Luyện tập:

Câu 1 trang 26 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:
– Thân cây chuối có hình dáng…

– Lá chuối tươi…

– Lá chuối khô…

– Nõn chuối…

– Bắp chuối…

– Quả chuối…


Trả lời:
Bổ sung các yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh:

– Thân cây chuối có hình dáng thẳng, tròn như một cái cột trụ mọng nước.

– Lá chuối tươi xanh rờn cong cong dưới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng.

– Lá chuối khô màu nâu, thuở xa xưa thường dùng để lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa ấm áp.

– Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.

– Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đưa trong gió chiều nom giống một cái búp lửa của thiên nhiên kì diệu.

– Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyến rũ.

Câu 2 trang 26 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn sau:
Một lần đến thăm Trường cao đẳng Mỹ Thuật công nghiệp Hà Nội, Bác Hồ gợi ý nên phát triển đồ sứ dân tộc. Bác nói người Việt thường dùng chén chứ không dùng tách. Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống, mà uống rất nóng. Đấy, dân tộc đấy. Bác nói tiếp, cái chén còn rất tiện lợi, do không có tai nên khi xếp chồng rất gọn, không vướng, khi rửa cũng dễ sạch.
(Theo Phạm Côn Sơn, Làng nghề truyền thống Việt Nam).

Trả lời:

– Yếu tố miêu tả trong đoạn văn trên là: “Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.”
– Những yếu tố miêu tả này làm nổi bật hình ảnh loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh của Bác Hồ.


Câu 3 trang 26, 27, 28 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc văn bản: “Trò chơi ngày xuân” trang 26, 27, 28 SGK Ngữ văn 9 tập 1 và chỉ ra những câu miêu tả ở trong đó.

Trả lời:
Các yếu tố miêu tả có trong văn bản “Trò chơi ngày xuân”:

– Qua sông Hồng, sông Đuống, ngược lên phía bắc là đến với vùng Kinh Bắc cổ kính, quê hương của các làn điệu quan họ mượt mà.

– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các họa tiết đẹp.

– Múa lân rất sôi động với động tác khỏe khoắn, bài bản: lân chào ra mắt, lân chúc phúc, leo cột… Bên cạnh có ông Địa vui nhộn chạy quanh.

– Kéo co thu hút nhiều người, tạo không khí hào hứng, sôi động, rèn luyện sức khỏe, tính kỉ luật, ý thức tập thể ở mỗi người.

– Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển kí hiệu quân cờ.

– Hai tướng (tướng ông, tướng bà) của hai bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.

– Với khoảng thời gian nhất định trong điều kiện không bình thường, người thi phải vo gạo, nhóm bếp, giữ lửa đến khi cơm chín ngon mà không bị cháy, khê.

– Sau hiệu lệnh, những con thuyền lao vun vút trong tiếng hò reo cổ vũ và chiêng, trống rộn rã đôi bờ sông.

Bài soạn “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” số 1

I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

1. Đọc văn bản

2. Nhan đề văn bản: Cây chuối trong đời sống Việt Nam

a, Đối tượng thuyết minh là cây chuối trong quan hệ đời sống của người Việt Nam chứ không phải cây chuối thuần túy loài thực vật

b, Những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối: Cây chuối ưa nước… Cây chuối phát triển nhanh… Quả chuối là món ăn ngon

c, Câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:

– Thân chuối mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp vườn tược đến núi rừng

– Chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẻ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ gọi là “con đàn cháu lũ”

– Chuối trứng cuốc – không phải quả tròn như trứng cuốc, mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như trứng cuốc

– Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây, uốn trĩu đến gốc cây

– Tác dụng: yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung cụ thể, sinh động đặc điểm cây chuối, công dụng, cách sử dụng sản phẩm từ cây chuối

3. Một số công dụng từ cây chuối

– Thân chuối còn non có thể xắt mỏng làm rau sống, một trong những loài rau không thể thiếu dùng làm rau sống ăn với cơm hến. Thân chuối già làm thức ăn cho lợn, heo

– Lá chuối tươi dùng để gói bánh, lá chuối khô dùng gói đồ cho các bà đi chợ

– Bắp chuối có thể ăn sống, luộc lên làm nộm hoa chuối rất ngon

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 26 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bổ sung các yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh:

– Thân chuối giống như cây viết nhẵn nhụi, sừng sững giữa trời

– Là chuối khô: khi lá chuối đã già chúng rũ xuống bám chặt lấy thân cây chứ không rụng và lìa xa như những cây khác. Ban đầu còn khô dần thành màu nâu nhạt.

– Nõn chuối mới ra xanh nõn nà, đẹp tựa bức phong thư còn kín

– Bắp chuối: màu đỏ tươi, có hình dáng như đốm lửa rực đỏ khoảng trời

– Quả chuối: cong cong như bàn tay nâng đỡ, đan cài vào nhau.

Bài 2 (trang 26 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Yếu tố miêu tả:

+ Tách là loại chén có tai, chén của ta không có tai

+ Khi uống trà thì bưng hai tay mà

→ Những yếu tố miêu tả làm nổi bật hình ảnh loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh Bác Hồ

Bài 3 (trang 26 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Một vài câu miêu tả trong văn bản “trò chơi ngày xuân”:

– “Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca… trầm tĩnh”

– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân hình có các họa tiết đẹp.

– Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo phía sau.

Bài soạn “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” số 3

I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

Câu 1. Nhan đề văn bản là “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”: thể hiện phạm vi và nội dung bài văn đó là vị trí và vai trò của cây chuối trong đời sống người dân Việt Nam.


Câu 2. Những câu văn miêu tả về đặc điểm cây chuối, quả chuối:

Thân chuối mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.

Chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ phải gọi là “con đàn cháu lũ”

Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu đến gốc cây.


Câu 3. Tác dụng yếu tố miêu tả

Làm hình ảnh cây chuối trở nên sinh động, các đặc điểm của cây chuối càng được nổi bật gây ấn tượng

Câu 4. Một số công dụng khác của cây chuối

Thân chuối còn non có thể xắt mỏng làm rau sống, đặc biệt là một trong những loài rau không thể thiếu dùng để làm rau sống ăn với cơm hến. Thân chuối già dụng để làm thức ăn cho lợn

Lá chuối tươi dùng để gói bánh, lá chuối khô dùng để gói đồ cho các bà đi chợ

Bắp chuối có thể ăn sống hoặc luộc lên làm món nộm hoa chuối rất ngon.

II. Luyện tập bài sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

Câu 1trang 26 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Bổ dung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:

Thân chuối có hình tròn thẳng đứng và nhẵn thin như những chiếc cột nhà nhẵn bóng loáng.
Lá chuối lúc mới ra cuộn tròn như chiếc hoa loa kèn, lúc đã khôn lớn xanh mướt và rộng như một tấm phản.
Lá chuối khô: khi lá chuối đã già chúng rũ xuống bám chặt lấy thân cây chứ không rơi rụng và lìa xa như những lá cây khác. Ban đầu còn vàng tươi sau đó khô dần khô dần thành màu nâu nhạt
Nõn nuối mới ra giống như một bức thư thủa xưa được viết trên giấy hoa tiên còn phong kín.
Bắp chuối: màu đỏ tươi, hình dáng giống như một búp sen khổng lồ treo ngược
Quả chuối: cong cong như một vầng trăng lưới liềm đầu tháng.


Câu 2 trang 26 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn:

Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác, có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.
=> làm nổi bật hình ảnh loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh của Bác Hồ.

Câu 3 trang 26 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Những câu miêu tả:

Những con thuyền thúng nhỉ mang theo các làn điệu dân ca, điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng trầm tĩnh.
Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, long mày bạc, mắt lộ to, thân hình có các họa tiết đẹp.
Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.

Bài soạn “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” số 3

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả.
Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1 (Trang 26 – SGK) Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:

Thân cây…
Lá chuối tươi…
Lá chuối khô…
Nõn chuối…
Bắp chuối…
Quả chuối…

Bài làm:

  • Thân cây chuối có hình trụ hoặc có hình tròn thắng đứng, nhẵn bóng, gồm nhiều lớp bẹ xếp lên nhau theo thứ tự từ trong ra ngoài.
  • Lá chuối tươi: lá chuối lúc mới ra: cuộn tròn như chiếc hoa loa kèn, lúc lớn to bản, xanh mướt, trông chẳng khác gì một con thuyền xanh úp ngược, che mát cho cả khóm.
  • Lá chuối khô không còn màu xanh mà chuyến sang màu đất, chúng rũ xuống bám chặt lấy thân cây chứ không rơi rụng và lìa xa như những lá cây khác.
  • Nõn chuôi khi nhú lên có màu xanh non rất đặc trưng, gợi là màu nõn chuôi. Từ chỏ nõn chuối cuộn chặt, chẳng mây chốc nõn chuối lớn dần, lỏng ra và nở thành một tàu chuối.
  • Bắp chuối hay còn gọi là hoa chuối có màu tím nhạt hoặc tím sẫm, giống như một búp sen khổng lồ treo ngược. Bắp chuối vươn lên từ giữa lòng thân cây chuối. Đấy chính là một bồng hoa lớn chứa rất nhiều quả chuôi non xếp thành từng nải chuối.
  • Quả chuối xếp thành từng nải, cong cong như một vầng trăng lưỡi liềm đầu tháng.

Câu 2 (Trang 26 – SGK) Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn vănMột lần đến thăm trường cao đẳng mĩ thuật công nghiệp hà nội, bác hồ gợi ý nên phát triển đồ sứ dân tộc, Bác nói người Việt thường dùng chén chứ không dùng tách. Tách là loại chén uống nước của người Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống thì nâng hai tay xoa xoa rồi mới uốn, mà uống rất nóng. Đấy, dân tộc đấy. Bác nói tiếp, cái chén còn rất tiện lợi, do không có tai nên khi xếp chồng rất gọn, không vướng, khi rửa cũng dễ sạch.
(Theo Phạm Côn Sơn, Làng nghề truyền thống Việt Nam)

Bài làm:
Yếu tố miêu tả trong đoạn văn đã cho là chi tiết:
Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.
==> Những yếu tố miêu tả này làm nổi bật hình ảnh loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh của Bác Hồ.

Câu 3 (Trang 26 – SGK) Đọc văn bản Trò chơi ngày xuân và chỉ ra những câu miêu tả trong đó.
TRÒ CHƠI NGÀY XUÂN
Những ngày đầu năm, khắp làng bản Việt Nam rộn rnagf tiếng trống hội xuân thúc giục lòng người. Vào dịp này, bên cạnh hoạt động lễ nghi mang ý nghĩa tín ngưỡng, còn nhiều hội vui, diễn xướng sân khấu và các trò chơi truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc.

Qua sông Hồng, sông Đuống, ngược lên phía bắc là đến với vùng Kinh bắc cổ kính, quê hương của các làn điệu quan họ mượt mà. Tục chơi quan họ ở các làng quê của Bắc Ninh, Bắc Giang thường gắn với hội làng, hội chùa. Liền anh, liền chị ở các làng đi lại thăm hỏi, tặng quà rồi hát với nhau đến tận nửa đêm. Bên cạnh những canh hát trong nhà còn có các canh hát ngoài trời mà hội Lim là một ví dụ. Hội mở vào ngày 13 tháng giêng âm lịch. Quan họ các nơi có thể đến hát tự do trên hội LIm. Những nhóm quan họ nam và nữ trong trang phục dân tộc đi tìm nhau trong ngày hội, mời nhau xơi trầu và nhận lời hát kết nghĩa giữa các làng. Hát trên đồi và hát cả dưới thuyền. Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làm điệu dân ca đểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng, trữ tình.

Múa lân có từ lâu đời và rất thịnh hành ở các tỉnh phía nam. Múa lân diễn ra vào những ngày Tết để chúc mừng năm mới an khang, thịnh vượng. Các đoàn lân có khi đông tới trăm người, họ là thành viên của một câu lạc bộ hay một lò võ trong vùng. Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, ông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các họa tiết đẹp. Múa lân rất sôi động với các động tác khỏe khoắn, bài bản: lân chào ra mắt, lân chúc phúc, leo cột,…Bên cạnh có ông Địa vui nhộn chạt quanh. Thông thường múa lân còn kèm theo cả biểu diễn võ thuật.

Một trò chơi tuyền thống được phổ biến trong các lễ hội là kéo co, được tổ chức ở sân đình hay bãi cỏ rộng ở giữa làng. Những người tham gia chia làm hai phe, đứng thành một hàng đối nhau, cùng nắm sợi dây thừng, dây chão hay một cây sào tre hoặc người đứng sau ôm người đứng trước, còn hai người đứng đầu hàng của hai phe thì nắm tay nhau cho chắc, lấy dấu vạch vôi ở giữa làm mốc được, thua. Bên nào kéo được đối phương sang qua vạch mốc về phía mình là bên đó thắng. Kéo co thu hút nhiều người, tạo không khí hào hứng, sôi động, rèn luyện sức khỏe, tính kỉ luật, ý thức tập thể ở mỗi người. Chính vì vậy, kéo co được đông đảo thanh niên, thiếu niên ưa thích.

Cờ người là trò chơi độc đáo của người Việt Nam, mang tính trí tuệ và thể hiện nét văn hóa truyền thống Á Đông. Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực kí hiệu của quân cờ. Hai tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng. Khi muốn đi một nước cờ, người đấu gõ một tiếng trống báo cho người chạy cờ tới nghe lệnh. Người này sẽ truyền lại lệnh để quân cờ di chuyển. Có thể người đấu cờ cầm lá cờ nhỏ, định đi quân nào thì trực tiếp phất cờ vào quân đó rồi dẫn đến vị trí mới.

Được tiến hành trong những kì hội làng ngày xuân, thi nấu cơm lại cho thấy sự khéo léo, tháo vát của các chàng trai, cô gái. Tục thi này bắt nguồn từ quá trình chống chọi với thiên nhiên, địch họa, vừa lao động, vừa hành quân đánh giặc, vừa cơm nước gọn gàng, do đó đòi hỏi mỗi người tính tự lực, tự cường và óc sáng tạo. Có nhiều hình thức thi tài: thổi cơm bồng con, thôi cơm trong lúc hành lễ, khênh kiệu chạy, thổi cơm trên thuyền. Với khoảng thời gian nhất định trong điều kiện không bình thường, người thi phải vo gạo, nhóm bếp, giữ lửa đến khi cơm chín ngon mà không bị cháy, khê. Ở một số vùng còn có hát đối đáp, giao duyên trong hội thi, tạo không khí náo nhiệt, vui vẻ.

Hoạt động đua thuyền thể hiện văn hóa sông nước cổ truyền của người Việt Nam trải dài từ các tỉnh phía bắc đến khu vực đồng bằng sông Cửu Long nhằm vui chơi, giải trí, rèn sức và kĩ năng chèo thuyền để cúng thủy thần hoặc tưởng nhớ các anh hùng giỏi thủy chiến…Tùy theo từng nơi, mỗi thuyền đua có khoảng chừng chục tay bơi là nam giới đại diện các phường, xóm, làng. Sau hiệu lệnh, những con thuyền lao vun vút trong tiếng hò reo, cổ vũ và chiêng trống rộn rã đôi bờ sông. Nhiều làng chài ven biển ở phía nam còn có hội thi bơi thúng với mỗi chiếc thuyền thúng bằng nan có một người đua…

Lướt qua một vài hính thức chơi ngày xuân, có thể thấy khả năng sáng tạo, tính cách và vản sắc dân tộc thể hiện thật sâu đậm và rõ nét. Chơi đấy mà cũng là một cách học, một cách rèn luyện thật bổ ích

Bài làm:
Các câu miêu tả trong văn bản Trò chơi ngày xuân:

  • Những nhóm quan họ nam và nữ trong trang phục dân tộc đi tìm nhau trong ngày hội, mời nhau xơi trầu và nhận lời hát kết nghĩa giữa các làng.
  • Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thư mộng, trữ tinh.
  • Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các hoạ tiết đẹp.
  • Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển kí hiệu quân cờ.
  • Hai tướng (tướng ông tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.

Trả lời