Mật độ dân số TPHCM

TPHCM là một trong những thành phố có nền kinh tế phát triển nhất nhì cả nước. Chính vì vậy mà dân số TPHCM đều tăng lên một cách nhanh chóng, từ việc sinh nở, từ việc dân cư từ nhiều vùng đổ về và định cư tại đấy. Vậy chính xác trong năm 2020, dân số của TPHCM chính xác là bao nhiêu? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Mật độ dân số TPHCM

Dựa theo số liệu thống kê được cập nhất cuối năm 2019 – đầu năm 2020, mật độ dân số Thành phố Hồ Chí Minh là 4.292 người/km².

Tổng diện tích TPHCM hiện tại 2.061 km², được chia thành 19 quận và 5 huyện. Dân số của mỗi quận, huyện trên tổng diện tích:

  • Quận 1: diện tích 7.73 km², dân số: 194.632 người
  • Quận 2: diện tích 49.75 km², dân số: 147.168 người
  • Quận 3: diện tích 5.1 km², dân số: 196.320 người
  • Quận 4: diện tích 4.2 km², dân số: 187.168 người
  • Quận 5: diện tích 49.3 km², dân số: 178.616 người
  • Quận 6: diện tích 7.2 km², dân số: 258.948 người
  • Quận 7: diện tích 35.7 km², dân số: 310.189 người
  • Quận 8: diện tích 19.2 km², dân số: 431.986 người
  • Quận 9: diện tích 114 km², dân số: 291.999 người
  • Quận 10: diện tích 5.72 km², dân số: 234.588 người
  • Quận 11: diện tích 5.15 km², dân số: 230.640 người
  • Quận 12: diện tích 52.8 km², dân số: 510.236 người
  • Quận Bình Tân: diện tích 51.9 km², dân số: 147.168 người
  • Quận Bình Thạnh: diện tích 20.78 km², dân số: 487.988 người
  • Quận Gò Vấp: diện tích 19.76 km², dân số: 635.988 người
  • Quận Phú Nhuận: diện tích 4.88 km², dân số: 183.568 người
  • Quận Tân Bình: diện tích 22.38 km², dân số: 461.898 người
  • Quận Tân Phú: diện tích 16.1 km², dân số: 464.493 người
  • Quận Thủ Đức: diện tích 48.1 km², dân số: 528.413 người

2. Dân số TPHCM hiện tại là bao nhiêu?

Theo số liệu cập nhật mới nhất, dân số TPHCM hiện tại đạt hơn 9 triệu người. Trở thành nơi có dân số đông nhất cả nước, tăng 1.8 triệu người so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó nam chiếm 48,7%, nữ 51,3%.

Trong đó, dân số thành thị hiện tại là 7.125.494 người, dân số nông thôn chiếm 1.867.589 người. Tuy nhiên, nếu tính thêm những người cư trú không đăng ký hộ khẩu thì dân số thực tế của TPHCM khoảng hơn 14 triệu người

Dân số Thành phố Hồ Chí Minh đã tăng gấp đôi, chỉ từ 4 triệu người năm 1990, đến 8 triệu người năm 2016 chỉ trong chưa đến 2 thập kỷ. Cứ trung bình mỗi năm dân số TP.HCM gia tăng khoảng 200.000 người, trung bình cứ mỗi 5 năm khoảng 1 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số bình quân là 2,28%/năm cho thấy tốc độ tăng trưởng dân số ngày càng nhanh.

Hiện tại, mật độ dân số TPHCM là 4.292 người/km², mật độ dân số của TP. Hà Nội là 2.398 người/km². Cho thấy TPHCM có mật độ dân số cao nhất cả nước (tăng 26% so với năm 2009)

Tổng dân số TPHCM - 1

3. Cơ cấu dân số TPHCM

3.1. Cơ cấu dân số theo lao động

TP. Hồ Chí Minh là nơi năng động nhất và nguồn lực lao động rất nhiều bởi cơ cấu dân số trẻ và nhiều nguồn lao động từ các tỉnh khác nhập cư. Theo thống kê, số dân trong độ tuổi lao động tại TPHCM hơn 3.6 triệu người, chiếm hơn 66% dân số.

Nhóm đối tượng đa ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia vào lao động làm cho quy mô nguồn lao động tăng. Trong năm 2002 chỉ có 84.903 người, trong đó tỉ lệ trong độ tuổi lao động và người ngoài độ tuổi lao động là: 57.878/27.025.

3.2. Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính

Dân số TPHCM được đánh giá là thành phố có nguồn dân số trẻ dù cho tốc độ gia tăng dân số tự nhiên đang có xu hướng giảm dần. Theo số liệu do cục Tổng điều tra dân số và nhà ở công bố, trên 23.9% dân số ở độ tuổi dưới 15 và 5.26% số dân có đổ tuổi từ trên 65 tuổi. Về cơ cấu giới tính, tỷ lệ bé nam/bé nữ đang tăng qua mỗi năm.

Cơ cấu giới tính của dân số Thành phố Hồ Chí Minh:

  • Năm 1979 số nam/nữ là: 90.2/100
  • Năm 1989 số nam/nữ là: 90.1/100
  • Năm 1999 số nam/nữ là: 92.8/100

Trong 6 tháng đầu năm 2020, tổng số trẻ sinh ra là 25.577, tăng 1.481 trẻ so với năm 2019. Tỷ số giới tính khi sinh: 112,6 trẻ nam/100 trẻ nữ. Số trẻ sinh là con thứ 3 trở lên: 1.165 trẻ (tỷ lệ 4.55%), tăng so với cùng kỳ là 3.6%.

3.3. Cơ cấu dấn số theo ngành nghề

  • Tỷ lệ lao động tại khu vực I (nông, lâm, ngư nghiệp): giảm nhanh, 1979 (20,4%) đến năm 1989 còn (13,9%) và sụt mạnh năm 2002 (6,2%) người đang làm việc tại TP HCM.
  • Tỷ lệ lao động tại khu vực II (công nghiệp – xây dựng): cao và ổn định, năm 2002 có 965.291 lao động, chiếm 41,3%.
  • Tỉ lệ lao động tại khu vực III (dịch vụ): tăng nhanh, tương ứng với các mốc thời gian nói trên là 1979 (38,2%); 1989 (42,7%) và 2020 (51,9%).

=> Tính trên dân số thì cứ 100 người của thành phố có khoảng 5 người có trình độ từ cao đẳng trở lên.

Đội ngũ lao động có chất lượng cao so với các ngành khác tập trung ở các ngành:

  • Hoạt động khoa học công nghệ. Tỷ lệ lao động có bằng cấp chiếm gần 80,7%
  • Giáo dục – đào tạo tỷ lệ lao động có bằng cấp chiếm 77.4%
  • Y tế tỷ lệ lao động có bằng cấp 77,8%

Tỉ lệ cán bộ khoa học kĩ thuật ở các quận chiếm tới 94.7% tổng số những cán bộ khoa học kỹ thuật của thành phố. Trong đó cao nhất chính là những Quận 1, Quận 3, Quận 10, Tân Bình, Phú Nhuận và Bình Thạnh. Chỉ riêng 6 quận đã liệt kê ở trên đã chiếm hơn 61% tổng số cán bộ khoa học kỹ thuật, trong đó ở các ngoại tỉnh chỉ chiếm hơn 5%.

Dân số TPHCM - 1

4. Vấn đề nhà ở liên quan đến dân số TPHCM

Theo số liệu từ Cục Thống kê TP.HCM cung cấp: diện tích nhà ở dựa trên bình quân đầu người tại khu vực thành thị và khu vực nông thôn chênh lệch không quá nhiều.

Khu vực thành thị từ 16.5 m²/người đến 19.1 m²/người, khu vực nông thôn từ 19.3 m²/người đến 20.4m²/người. Từ những thông kê cho thấy, điều kiện nhà ở của người dân TPHCM ngày càng tăng trong những năm qua

Tại thành phố có 99.3% hộ (trong tổng số 2.5 triệu hộ) có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố, còn lại khoảng 0.7% hộ gia đình có nhà ở thiếu kiên cố hoặc đơn sơ. Những vẫn có một bộ phận hộ dân cư đang sống trong những căn nhà có diện tích dưới 6m²/người.

Dân số của mỗi quận, huyện trên tổng diện tích: Quận 1: diện tích 7.986 người Quận 9: diện tích 114 km², dân số: 291.Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính Dân số TPHCM được đánh giá là thành phố có nguồn dân số trẻ dù cho tốc độ gia tăng dân số tự nhiên đang có xu hướng giảm dần.

Trả lời